Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng tỉnh Bắc Kạn được Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn quy định tại Quyết định số 287/QĐ-SNN ngày 16/09/2021, cụ thể:
Điều 1. Vị trí chức năng của Phòng Quản lý Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
Tham mưu cho Chi
cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa,
thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực
được giao trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
1. Tham mưu giúp Chi
cục trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình,
định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông
nghiệp, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch
thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê
duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý được giao.
3.
Tham mưu cho Chi cục trưởng trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4.
Về sản xuất trồng trọt:
a)
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt hàng vụ, hàng năm và từng giai
đoạn của địa phương; chủ trì thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất;
b)
Tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất trồng trọt tập trung sau khi cấp
thẩm quyền phê duyệt;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến sản xuất, sơ chế rau, quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp
chứng chỉ cho người sản xuất; thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận
và công bố cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời
vụ sản xuất trên địa bàn;
e) Thực hiện các biện
pháp khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt.
5. Về quản lý giống cây
trồng:
a) Hướng dẫn cơ cấu
giống, sử dụng giống cây trồng; quản lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng; ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn;
b) Theo dõi, giám sát
việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách
giống mới;
c) Đề xuất công nhận cấp,
cấp lại, hủy bỏ hiệu lực giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên
địa bàn; báo cáo và công bố công khai theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
cấp mã số cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông
nghiệp; quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ
trên địa bàn;
6. Về quản lý phân bón:
a) Dự báo nhu cầu, xây
dựng kế hoạch sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của địa phương;
b) Theo dõi, giám sát,
nhận xét, đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận
công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức, cá nhân theo
quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn
thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi
các loại giấy chứng nhận và được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
đ) Tham gia thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật. Định kỳ kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
e) Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn về lĩnh vực phân bón theo quy định
7. Về quản lý sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp:
a) Quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo
vệ, chống xói mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp;
b) Hướng dẫn xây dựng,
thẩm định phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang, phục hóa, cải
tạo đất trồng lúa và đất trồng trọt khác;
c) Hướng dẫn xây dựng,
thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất
lúa.
8. Về bảo vệ thực vật:
a) Tổ chức thực hiện kiểm
tra công tác dự tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của
những sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn tỉnh; thông báo kịp thời và đề
xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật gây hại. Xây
dựng cơ sở dữ liệu và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại;
b) Kiểm tra, xác minh và
tham mưu cho Chi cục trưởng trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố dịch, công bố hết dịch hại
thực vật theo quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Tham mưu chính quyền
địa phương, cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh
vật gây hại thực vật;
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực
vật, tổ chức, cá nhân thông báo;
đ) Đề xuất các biện pháp
khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông
nghiệp và ổn định đời sống nhân dân.
9. Về kiểm dịch thực vật:
a) Điều tra sinh vật gây
hại sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại
giống cây trồng, sinh vật có ích nhập nội; giám sát vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc diện điều chỉnh;
b) Kiểm tra, giám sát các
lô vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức và quản lý
công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
10. Về quản lý thuốc bảo
vệ thực vật:
a) Thực hiện việc quản lý
sản xuất, buôn bán, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo, thu hồi thuốc bảo
vệ thực vật trên địa bàn; tiếp nhận công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật
của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Hướng dẫn thu gom bao,
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định.
11. Cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và được
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, thực hiện
công tác quản lý an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật theo phân công của Chi cục trưởng và quy định pháp luật.
13. Tham mưu cho Chi cục
trưởng để tham mưu cho Giám đốc Sở quản lý dự trữ địa phương về giống cây trồng
nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
14. Xây dựng, trình phê
duyệt và thực hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng, bảo tồn giống
cây trồng; thực hiện điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt
và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
15. Thực hiện công tác
khuyến nông về trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân công của lãnh đạo Chi
cục; thực nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về trồng
trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất.
16. Thực hiện dịch vụ kỹ
thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
18. Thực hiện chế độ
thông báo, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả công tác trồng
trọt, bảo vệ thực vật và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương theo quy
định với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan chuyên ngành cấp trên; cập nhật,
lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu về trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định
phục vụ công tác chỉ đạo; tổng kết, đánh giá hoạt động trồng trọt và bảo vệ
thực vật trên địa bàn tỉnh.
19. Tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng
người làm việc, tài chính, tài sản của Chi cục và quy định của pháp luật. Thực
hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý nhân viên kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực
vật cấp cơ sở theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện các nhiệm
vụ khác khi đượclãnh đạo Chi cục giao.
Điều 3. Vị trí chức năng của Phòng Quản lý chất lượng, chế biến và thương
mại nông sản
Tham mưu cho Chi
cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương
mại nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý chất lượng, chế biến và thương mại nông sản
1. Tham mưucho Chi cục trưởng trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Tham mưu cho Chi cục trưởng trình
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các
văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục.
4. Đầu mối tham
mưu, tổng hợp choChi cục trưởng tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, cụ thể như
sau:
a) Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản trên địa bàn;
c) Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân
loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
d) Chủ trì,
phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh
giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý tại địa phương; tổ chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
e) Tổ chứcquản lý an toàn thực phẩm đối với dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong
quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý;
5. Thực hiện quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân
loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo phân công của Chi cục trưởng và
quy định pháp luật;
b) Chủ trì tổ
chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát, kiến nghị các giải
pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra,
chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản phi thực phẩm.
7. Về chế biến, thương mại nông,
lâm, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường
nông, lâm, thủy sản theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra về chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố
hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định.
9. Tham mưu cho Chi cục trưởng trìnhGiám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức
đủ điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tổ chức được quyền
chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp
luật.
10. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi
phạm về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Quản lý tổ chức hoạt động kiểm
nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện điều tra, thống kê và
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và các hoạt động khác có liên
quan ở địa phương theo quy định.
13. Đề xuất các chương trình, dự án
đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm
vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan
đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa
phương.
14. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Chi cục giao.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Trưởng các phòng: Quản lý Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Quản lý chất lượng, chế biến và thương mại nông
sản căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật, có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo lãnh đạo Chi cục Trồng trọt, Bảo
vệ thực vật và Quản lý chất lượng trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, quyết định./.
QTV: Mạnh An./.